Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói

Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói


Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói


Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói

 Phê duyệt quyết toán
1. Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra; người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;
2. Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư;
- Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán;
- Bộ Tài chính (đối với dự án nhóm A đầu tư bằng vốn Ngân sách nhà nước).
 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; kiểm toán độc lập
1. Xác định chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán độc lập:
Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và định mức chi phí kiểm toán dự án hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) của dự án cụ thể và tỷ lệ quy định tại Bảng Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán dưới đây:
Tổng mức đầu tư (Tỷ đồng)
≤ 5
10
50
100
500
1.000
≥ 10.000
Thẩm tra, phê duyệt (%)
0, 38
0, 26
0, 19
0, 15
0, 09
0, 06
0, 032
 Kiểm toán ( %)
0, 64
0, 43
0, 30
0, 23
0, 13
0, 086
0, 046

Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói
1.1. Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (ký hiệu là K TTPD) và định mức chi phí kiểm toán (ký hiệu là KKT) dự án hoàn thành được xác định theo công thức tổng quát sau:
Ki =
Kb -
(Kb – Ka) x ( Gi – Gb)
Ga- Gb
Trong đó:
+ Ki: Định mức chi phí tương ứng với dự án cần tính (đơn vị tính: %);
+ Ka: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận trên (đơn vị tính: %);
+ Kb: Định mức chi phí tương ứng với dự án cận dưới (đơn vị tính: %);
+ Gi: Tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng;
+ Ga: Tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng;
+ Gb: Tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
1.2. Chi phí thẩm tra và Chi phí thuê kiểm toán của dự án được xác định theo công thức sau:
(a) Chi phí thẩm tra tối đa = Ki- TTPD % x Tổng mức đầu tư
(b) Chi phí kiểm toán tối đa = Ki-KT % x Tổng mức đầu tư + Thuế GTGT
(c) Chi phí thẩm tra tối thiểu là năm trăm ngàn đồng; chi phí kiểm toán tối thiểu là một triệu đồng cộng với thuế GTGT.
1.3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán của Hạng mục công trình hoặc gói thầu trong dự án được xác định như sau:
Chi phí hạng mục = Mức chi phí của cả dự án x
Dự toán của HMCT
Tổng mức đầu tư của dự án
1.4. Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu trong Bảng trên.
1.5. Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính bằng 50% định mức nêu trong Bảng trên.
1.6. Trường hợp dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chương trình dự án có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần quyết định đầu tư riêng thì chi phí thẩm tra và chi phí kiểm toán được tính như một dự án độc lập.
1.7. Đối với dự án, hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng, định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính tối đa bằng 70% định mức nêu trong Bảng trên.
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
2.1- Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại Khoản 1, Điều 18 trên đây. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định;
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác.
2.2. Do điều kiện thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán phụ thuộc vào việc bố trí kế hoạch vốn bổ sung của các dự án, trường hợp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong năm thì được phép chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án.

Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói
Thời hạn quyết toán
Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; Thời gian kiểm toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm toán theo quy định; Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Mục III, Phần II của Thông tư này. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án
QTQG
Nhóm A
Nhóm B
Nhóm C
Dự án lập BCKT KTXD
Thời gian lập BCQT
12 tháng
12 tháng
9 tháng
6 tháng
3 tháng
Thời gian kiểm toán
10 tháng
8 tháng
6 tháng
4 tháng

Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán
10 tháng
7 tháng
5 tháng
4 tháng
3 tháng

Trách nhiệm trong quyết toán dự án hoàn thành
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
1.1. Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian quy định của Thông tư này;
1.2. Trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành;
1.3. Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra (kiểm toán);

1.4. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.

Báo giá xây nhà trọn gói,báo giá xây nhà,xây nhà trọn gói

2. Trách nhiệm của các nhà thầu:

2.1. Thực hiện quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm thực hiện và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan đã cung cấp cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;

2.2. Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.

3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư: 

3.1. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án theo Mẫu số 08/QTDA kèm theo Thông tư này; 

3.2. Đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán;

3.3. Thực hiện tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định.

4. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán:

4.1. Đơn vị kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán;

4.2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán đã thực hiện. 

5. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

5.1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định;

5.2. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành;

5.3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp;

5.4. Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán. 

6. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương: 

6.1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định;

6.2. Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán; 

6.3. Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán; 

6.4. Khi quyết định đầu tư hoặc giao nhiệm vụ chủ đầu tư, không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán chậm hơn 6 tháng;

7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:

7.1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước; 

7.2. Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

8. Các tổ chức có chức năng của Nhà nước khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với dự án hoàn thành phải căn cứ các quy định về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của mình.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét